Máy thử nghiệm xóc SKT15 |
||
Kích thước bàn máy |
250 mm x 250 mm |
|
Khối lượng mẫu thử lớn nhất |
10 kg |
|
Gia tốc va đập |
15 ÷ 1500G |
|
Độ rộng xung |
0.5 ÷ 18 ms |
|
Nguồn cung cấp điện xoay chiều 1 pha |
Công suất nguồn |
2 kVA |
Điện áp |
220 VAC |
|
Tần số |
50 Hz |
|
Nguồn cung cấp khí nén |
Lưu lượng |
≥ 0,6 lít/phút |
Áp suất |
0.8 ÷ 1.0 MPa |
|
Kích thước bao của máy |
Chiều rộng |
685 mm |
Chiều dài |
765 mm |
|
Chiều cao |
1950 mm |
|
Khối lượng |
630 kg |
|
Hệ điều khiển SKC-1 |
||
Máy tính điện tử |
Nhãn hiệu PC, hệ điều hành Win10 |
|
Dạng va đập |
Nửa hình sine |
|
Hệ thống đo lường |
Tần suất lấy mẫu |
192 kHz |
Độ rộng xung |
50 ÷ 1 ms |
|
Kết nối |
2 cổng (Channel) |
|
Tiêu chuẩn |
ISO, UN38.3, IEC-60068-2-27 |
|
Cảm biến |
Nhãn hiệu |
LAB-C02A01 |
|
Độ nhạy |
12 pC/G |
|
Tần số |
0.5 ÷ 8 kHz |
|
Dải đo |
0 ÷ 2000G |
|
Nhiệt độ làm việc |
18 ÷ 40oC |
Máy thử nghiệm xóc nhãn hiệu SKT15 được cung cấp bởi Vintechme Việt Nam. Máy SKT15 là sản phẩm chính hãng do hãng Labtone, Trung Quốc sản xuất.
Máy thử nghiệm xóc được ứng dụng kiểm tra, thử nghiệm khả năng chịu va đập xóc – xung va đập dạng nửa hình sine (half sine waveform) hoặc dạng xung mạch đập/xung vuông (square waveform) dành cho các thiết bị, linh kiện điện tử, ắc-quy, pin … nhằm đánh giá khả năng làm việc, độ tin cậy và tính toàn vẹn thiết bị, linh kiện dưới tác động của xóc va đập. Máy thử nghiệm xóc SKT15 được thiết kế đáp ứng Tiêu chuẩn quốc tế như MIL-STD-202F, IEC-68-2-27, MIL-STD-883E, MIL-STD-810F, UN38.3, GJB1217, GJB360.23, GJB150, GJB548. Tuy nhiên, khi độ rộng xung va đập nhỏ hơn hoặc bằng 3 ms thì sai số của thiết bị đo có thể tới ± 15% và sai số gia tốc đa đập lên tới ± 20%.
Máy thử nghiệm xóc dạng va đập xung nửa hình sine hoạt động theo nguyên lý va đập rơi tự do có phanh hãm nhằm đảm bảo quá trình va đập chỉ xảy ra một lần không xả ra hiện tượng va đập thứ cấp do quán tính, do đàn hồi. Vật thử nghiệm đặt trên bàn máy, bàn máy sẽ được nâng tới một độ cao thích hợp theo tham số cài đặt. Sau đó, bàn máy được thả rơi tự do (gần như không có ma sát) và va đập với bộ phận sản sinh xung va đập nửa hình sine. Sau va đập, bàn máy được phanh hãm tự động bởi một phanh có ma sát lớn. Bảng 2 trình bày đặc tính mối quan hệ giữa chiều cao nâng và điều chỉnh độ rộng xung va đập với gia tốc thu được của một mẫu máy thử nghiệm xóc do Labtone sản xuất.
Hình 1 – Dạng xung va đập nửa hình sine
Bảng 2: Chiều cao nâng thử nghiệm, độ rộng xung, gia tốc va đập (Labtone)
Chiều cao nâng (mm) |
Độ rộng xung (ms) |
Gia tốc va đập (G) |
9.5 |
30 |
5 |
120 |
11 |
30 |
80 |
6 |
50 |
300 |
11 |
50 |
280 |
6 |
100 |
850 |
11 |
100 |
200 |
1 |
500 |
280 |
0.5 |
1500 |
500 |
0.3 |
3000 |
Cấu tạo của máy thử nghiệm xóc SKT15 được trình bày trên hình 2. Máy thử nghiệm xóc bao gồm hai bộ phận chính: máy xóc và tủ điểu khiển. Máy xóc có kết cấu hai trụ dẫn hướng bàn máy, cho phép bàn máy chuyển động tịnh tiến theo phương thẳng đứng và có thể thực hiện chuyển động rơi tự do. Bàn máy được nâng lên cao nhờ ngàm nâng được truyền động bởi bộ truyền vít-me và được dẫn hướng song song với bàn máy. Chiều cao nâng được giám sát bởi cảm biến encoder quang điện tử. Máy sẽ nâng bàn nâng lên tới một độ cao chính xác với thông số cài đặt chiều cao nâng của bài thử nghiệm.
Máy sử dụng hệ thống phanh ma sát lớn tác động bằng khí nén đảm bảo quá trình phanh nhanh chóng và chính xác. Với hệ thống phanh này đảm bảo quá trình va đập chỉ diễn ra một lần, loại bỏ hoàn toàn các va đập thứ cấp.
Máy được trang bị hệ thống giảm chấn ngăn ngừa chấn động do va đập lan truyền từ máy xuống nền gồm: bệ giảm chấn, túi khí và các ống giảm chấn.
Bộ phận tạo xung va đập được thiết kế dạng trụ đặc biệt và có khả năng điều chỉnh độ rộng xung va đập từ 0.5 tới 30 ms.
Guide rod – Trụ dẫn hướng; Vibration Insulation Seismic Base – Bệ giảm chấn động; Airbag – Túi đệm khí; Lifting System – Hệ thống nâng; Table – Bàn máy; Braking System – Hệ thống phanh hãm; Damper – Giảm chấn
Hình 2 – Cấu tạo máy thử nghiệm xóc
Hình 3 – Bàn máy thử nghiệm rung SKT15
Hình 4 – Thụt giảm chấn và bệ lót giảm chấn động (bên trái), bộ điều khiển khí nén (bên phải) của máy thử nghiệm xóc SKT15
Máy thử nghiệm xóc SKT15 do hãng Labtone, Trung Quốc sản xuất và được lắp ráp thành 2 khối hoàn chỉnh bao gồm máy thử nghiệm xóc và tủ điểu khiển. Ở trạng thái vận chuyển hoặc di chuyển máy hai khối này được tách rời khỏi nhau và tách rời khỏi nguồn cung cấp điện, nguồn cung cấp khí. Người sử dụng cần lựa chọn thiết bị và phương án vận chuyển hợp lý tránh làm hư hại máy móc, thiết bị.
Máy thử nghiệm xóc có chiều cao lớn (1950 mm đối với máy thử nghiệm xóc SKT15), kích thước chiều ngang nhỏ và chỉ được phép vận chuyển máy theo phương thẳng đứng. Việc vận chuyển máy theo phương nằm ngang có thể dẫn tới cong trục dẫn hướng, xước trụ dẫn hướng.
Khi sử dụng xe nâng để di chuyển bộ phận máy cần lưu ý:
- Sử dụng xe nâng có tải trọng nâng phù hợp với trọng lượng của máy;
- Đặt máy cân bằng, dựng thẳng đứng trên càng nâng và có biện pháp chằng buộc chống đổ máy;
- Tránh làm hư hại các bộ phận của máy như trụ dẫn hướng, hộp nối dây điện, dây điện, ống dẫn dây điện, hộp van khí, ống dẫn khí …
Khi sử dụng cầu trục để di chuyển máy hoặc bộ phận máy cần lưu ý:
- Sử dụng cáp nâng phù hợp: đủ độ bền và không làm hư hại lớp sơn bề mặt máy. Nên sử dụng loại cáp vải.
- Lồng cáp nâng bên dưới đế máy và cần có biện pháp tránh không để cáp nâng tỳ lên trụ dẫn hướng, trục vít-me
Bảng 3: Kích thước và trọng lượng máy ở trạng thái di chuyển, vận chuyển
STT |
Bộ phận máy |
Kích thước (mm) |
Khối lượng (kg) |
||
Dài |
Rộng |
Cao |
|||
1 |
Máy thử nghiệm xóc SKT15 |
765 |
685 |
1950 |
630 |
2 |
Tủ điều khiển |
880 |
588 |
1520 |
150 |
Ở trạng thái cung cấp, máy thử nghiệm rung SKT15 được chia thành 2 bộ phận đã được lắp ráp hoàn chỉnh. Người sử dụng chỉ cần kết nối máy với tủ điều khiển, kết nối với nguồn cung cấp điện và nguồn cung cấp khí là có thể đưa máy vào trạng thái hoạt động.
Hình 5 – Máy thử nghiệm xóc SKT15
Hệ thống máy cần được đặt trên nền bằng phẳng, chắc chắn đảm bảo không bị lún trong quá trình sử dụng máy.
Không gian lắp đặt máy phải đủ rộng, đảm bảo khoảng cách từ máy tới các vật thể cứng như tường ngăn, máy móc thiết bị nặng khác cách máy tối thiểu 600 mm. Môi trường nơi lắp đặt máy phải đảm bảo sạch sẽ, khô thoáng. Nhiệt độ môi trường từ 18 ÷ 40oC.
Hình 6 – Sơ đồ lắp đặt máy thử nghiệm xóc SKT50
Hình 7 – Sơ đồ mặt bằng lắp đặt máy thử nghiệm xóc SKT15 (Tiêu chuẩn, Labtone)
Máy được cấp nguồn điện xoay chiều 1 pha, công suất tương đương 2 kVA. Sử dụng aptomat khối 25A, dây cáp dẫn điện 3c x 4 nhãn hiệu Cadisun hoặc tương đương. Sử dụng dây tiếp địa độc lập có điện trở dưới 4 Ω, tiết diện dây tiếp địa không nhỏ hơn 6 mm2 .
Lưu ý:
- Kết nối dây cáp dẫn điện đúng số nhãn hiệu trên đầu cose và màu dây;
- Dây cáp, dây cảm biến cần phải được luồn qua lỗ trên vỏ tủ và được kẹp chắc chắn bởi nút kẹp cáp, kẹp dây;
- Siết các vít đủ chặt. Sự siết quá chặt có thể gây hỏng ren và đầu vít. Sự siết lỏng là nguyên nhân gây chập cháy hệ thống điện.
Hình 8 – Thao tác kết nối dây cáp truyền tín hiệu
Lắp cáp truyền tín hiệu và cổng tín hiệu trên máy và trên tủ điều khiển. Chú ý cắm “zắc” cắm đúng chiều và siết chặt vòng hãm nhẹ nhàng (xem hình 8).
Lắp cảm biến gia tốc vào vị trí lỗ ren, sau đó nhẹ nhàng siết chặt bởi cờ-lê hoặc mỏ-lết. Lắp dây cáp truyền tín hiệu từ cảm biến và cố định dây cáp trên thân máy (xem hình 9). Mở cánh tủ phía sau của tủ điều khiển, luồn dây cáp qua lỗ dẫn cáp trên vỏ tủ, kẹp chặt bởi nút kẹp cáp, lắp đầu còn lại của dây cáp truyền tín hiệu vào cổng “CHARGE” trên tủ điều khiển (xem hình 10).
Hình 9 – Vị trí lắp đặt cảm biến trên bàn máy
Hình 10 – Thao tác kết nối đầu cáp cảm biến vào cổng “CHARGE”
Lắp dây cáp dẫn điện cung cấp cho động cơ hệ thống nâng bàn nâng bằng cách kết nối dây cáp giữa tủ điều khiển và máy thử nghiệm xóc (xem hình 11).
Hình 11 – Tháo tác kết nối cáp dẫn điện
Máy còn được cung cấp nguồn khí nén (không khí nén) với công suất tối thiểu 0,6 lít/phút, áp suất 0,8 ÷ 1.0 MPa. Ống dẫn khí nên sử dụng ống dẫn mềm Ø8, áp suất làm việc 1 MPa, sử dụng đầu kết nối nhanh theo tiêu chuẩn FESTO 159 666. Điều chỉnh áp suất nguồn khí làm phồng các túi đệm khí bằng cách nhấc núm xoay của van chỉnh áp nguồn khí nhãn hiệu “ISOLATOR PRESSURE”, xoay núm xoay thuận chiều kim đồng hồ để tăng áp suất hoặc xoay người chiều kim đồng hồ để giảm áp suất. Trong lúc điều chỉnh, quan sát áp kế (đồng hồ đo áp suất) tới khí nào áp suất đạt 0.4 MPa thì dừng lại và khoá núm xoay bằng cách nhấn tụt xuống (xem hình 4). Điều chỉnh áp suất nguồn khí tác động phanh bằng cách nhấc núm xoay của van chỉnh áp nguồn khí nhãn hiệu “BRAKE PRESSURE”, xoay núm xoay thuận chiều kim đồng hồ để tăng áp suất hoặc xoay người chiều kim đồng hồ để giảm áp suất. Trong lúc điều chỉnh, quan sát áp kế (đồng hồ đo áp suất) tới khí nào áp suất đạt trong khoảng 0.6 ÷ 0.8 MPa thì dừng lại và khoá núm xoay bằng cách nhấn tụt xuống (xem hình 4).
Với đội ngũ kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm t chúng tôi cam kết với quý khách hàng về chất lượng máy sau khi được lắp đặt và hướng dẫn vận hành bởi VintechMe luôn đạt kết quả tốt. Uy tín, chất lượng, nhanh chóng, hiệu quả và trách nhiệm là mục tiêu chúng tôi hướng tới.
Rất mong được phục vụ khách hàng ! Liên hệ ngay Hotline 0966 252 565 để được tư vấn !
>>> CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM >>>
Tủ thử nghiệm lão hóa do thời tiết
Tủ thử nghiệm nhiệt độ, áp suất theo độ cao
Tủ thử nghiệm chống xâm nhập IPx
Thiết bị thử nghiệm rơi và va đập